Thứ Ba, 10 tháng 7, 2012

45-54, CHÍN NĂM KHÓI LỬA Bài số 10 - Tô Vũ


 45 - 54, CHÍN NĂM KHÓI LỬA
                                                    tôvũ
Bài số 10, bài cuối cùng và hết

 Phần tài liệu
Nội dung Hiệp ước Genève
về Việt Nam (Bản dịch)

1.- Ðường phân ranh và khu giải giới

Ðiều 1.- Một đường phân ranh quân sự tạm thời sẽ được ấn định. Quân đội hai bên sẽ theo đường phân ranh đó mà tập hợp sau khi rút quân : quân đội Việt minh đóng ở phiá bắc đường phân ranh, quân đội Liên hiệp Pháp đóng ở phía nam.
Theo các điều khoản ghi trong Bản Phụ Lục kèm theo Hiệp ước, đường phân ranh quân sự tạm thời được ấn định rõ rệt như sau :
Ðường phân ranh quân sự tạm thời : từ phía đông sang phía tây, lấy vàm sông Bến Hải làm đường phân ranh. Sông Bến Hải tức là sông Cửa Tùng. Giòng sông này mang tên là sông Bao Thanh khi chảy qua vùng núi, đến tận làng Bo-ho-Su, kế đó đi song song với làng Bo-ho-su cho đến biên giới Lào Việt.
Khu giải giới : hai bên đương sự sẽ thiết lập một khu giải giới.
Khu trái độn : Hai bên đường phân ranh, một khoảng tối đa là 5 cây số, dùng làm khu trái độn, tránh mọi vụ đụng chạm có thể gây ra tái chiến.
Ðiều 2- Thời hạn cần thiết để thực hiện việc chuyển quân của hai bên tới các khu vực tập hợp ở hai bên đường phân ranh quân sự tạm thời sẽ không quá ba trăm ngày kể từ ngày Hiệp ước bắt đầu thi hành.
Ðiều 3 - Trong trường hợp mà đường phân ranh quân sự tạm thời trùng với một con sông thì ngành hàng giang dân sự của hai bên đều được đi lại trên đường sông đó.
Ðiều 4 - Làn phân ranh quân sự tạm thời giữa hai khu vực tập hợp được kéo dài ra hải phận bằng một đường thẳng từ bờ biển tới ngoài khơi.
Quân đội Liên hiệp Pháp hiện đang đóng trên tất cả các đảo dọc bờ biển ở phía bắc đường phân ranh này phải triệt thoái, cũng như quân đội Việt minh phải triệt thoái khỏi tất cả các đảo ở phía nam đường phân ranh.
Ðiều 5 - Ðể tránh mọi sự rắc rối có thể gây ra tái chiến, toàn thể các lực lượng, quân nhu, quân lương và quân cụ phải rút ra khỏi khu giải giới trong một kỳ hạn là hai mươi lăm ngày kể từ khi Hiệp ước này bắt đầu được thi hành.
Ðiều 6 - Không một người nào, quân nhân hay thường dân, được vượt qua đường phân ranh quân sự tạm thời nếu không được Uỷ ban Hỗn hợp cho phép.
Ðiều 7 - Không một người nào, quân nhân hay thường dân, được xâm nhập vào khu giải giới ngoại trừ những người hữu trách về hành chính và về các Tổ chức cứu trợ hoặc những người đã được Uỷ hội Hỗn hợp cho phép.
Ðiều 8 - Công việc hành chính và tổ chức cứu trợ trong vùng giải giới hai bên đường phân ranh quân sự tạm thời, sẽ do bộ Tổng Tư lệnh của mỗi bên đảm nhiệm, bên nào trong khu vực của bên ấy.
Uỷ hội Hỗn hợp sẽ ấn định số lượng cảnh binh và việc võ trang cho các cảnh binh đó.
Ðiều  9 - Uỷ hội Hỗn hợp, các Nhóm Hỗn hợp của Uỷ hội, Uỷ hội Quốc tế và các Nhóm Thanh tra của Uỷ hội Quốc tế đều được ra vào và đi lại tự do trong khu vực giải giới.

Chương II.- Thể thức thi hành Hiệp ước

Ðiều 10 - Tư lệnh Lực lượng hai bên sẽ ra lệnh và kiểm soát việc đình chỉ cuộc chiến của tất cả các lực lượng võ trang hải, lục, không quân đặt dưới quyền của họ.
 Ðiều 11- Theo đúng nguyên tắc, cuộc chiến sẽ phải nhất tề đình chỉ cùng một lúc trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam, ở tất cả mọi khu chiến và đối với tất cả mọi lực lượng của hai bên.
 Thể theo thời gian cần thiết để chuyển lệnh, lệnh ngưng chiến phải được thực hành hoàn toàn và nhất tề cùng một lúc ở mỗi lãnh thổ, theo ngày giờ sau : 
- Tại Bắc Việt : 8 giờ sáng (giờ địa phương) ngày 27 juillet 1954  (27-7-1954)
- Tại Trung Việt : 8 giờ sáng (giờ địa phương) ngày 1er Aoủt 1954 (1-8-54)
- Tại Nam Việt : 8 giờ sáng (giờ địa phương)  ngày 11 Aoủt 1954 (11-8-54)
   
Kể từ lúc thực hiện xong đình chiến ở Bắc Việt, hai bên cam kết sẽ :
      - không phóng ra một cuộc hành quân đại quy mô nào trên toàn thể các chiến trường ở Ðông Dương,   
      - không điều động các không lực căn cứ ở Bắc Việt ra khỏi địa hạt đó.
-        Hai bên cam kết sẽ thông báo cho nhau biết các kế hoạch chuyển quân từ một khu vực tập hợp này sang khu vực tập hợp khác trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Hiệp ước này bắt đầu được thi hành.
-         
Ðiều 12 - Tất cả những cuộc hành quân và tất cả những cuộc chuyển quân phát xuất từ việc đình chiến và từ việc thi hành sự tập hợp phải được tiến hành trong vòng trật tự và an ninh.
a)     tháo gỡ mìn
b)     trong thời gian từ lúc đình chiến đến lúc hoàn thành xong việc tập hợp của cả hai bên đường phân ranh :
       b1)  các lực lượng của bên kia đương sự phải tạm thời triệt thoái khỏi các khu đóng quân tạm dành cho bên này
           b2)  Khi các lực lượng của một bên đương sự rút lui bằng đường giao thông phải đi qua địa hạt bên kia thì các lực luợng bên kia phải tạm thời rút lui cách mỗi bên đường giao thông đó 3 cây số, đồng thời tránh gây trở ngại cho thường dân.

Ðiều 13 -  Trong thời kỳ từ lúc ngưng chiến cho đến lúc hoàn thành cuộc chuyển dịch từ một khu tập hợp này đến một khu tập hợp khác, các phi cơ dân sự và phi cơ vận tải phải bay dọc theo những hành lang hàng không giữa các khu đóng quân tạm của quân đội Liên hiệp Pháp, ở một bên là phía bắc đường phân ranh, một bên là biên cảnh Lào và khu tập hợp dành cho quân đội Pháp.


Biện pháp về chánh trị và hành chánh

Ðiều 14 - Dưới đây là những biện pháp về chính trị và hành chính trong hai khu tập hợp, bên này và bên kia đường phân ranh quân sự tạm thời :
a) trong khi chờ đợi cuộc Tổng tuyển cử mang lại sự thống nhất cho VN, bên đương sự mà quân đội tập hợp ở khu nào theo Hiệp ước quyết định, thì được đảm nhiệm việc hành chánh trong khu tập hợp đó.
b) khi theo chương trình tập hợp, có một lãnh thổ trực thuộc một bên phải chuyển giao cho bên kia, thì bên đương sự đầu tiên vẫn đảm nhiệm việc hành chính cho đến ngày hoàn tất chuyển dịch khỏi lãnh thổ để giao khu đó cho bên kia. .
Kể từ ngày đó lãnh thổ đó được coi như đã chuyển giao cho bên kia và bên kia chịu lấy trách nhiệm cai quản.
Nhiều biện pháp sẽ được hoạch định để tránh sự gián đoạn trong việc chuyển giao các trách nhiệm. Về việc ấy, bên đương sự nào nhường trách nhiệm cho bên đối lập phải cho hay trước, bên đối lập phải lo chuẩn bị những nhóm trông nom về hành chính và cảnh bị, để đảm nhận các trách nhiệm.
Các kỳ hạn về vấn đề này sẽ do Uỷ hội Quân sự tại Trung Giá ấn định. Cuộc chuyển giao trách nhiệm sẽ xúc tiến liên tiếp trên từng phần lãnh thổ.
Việc chuyển giao quyền hành chính ở Hànội và Hải Phòng cho đương cuộc của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẽ phải được hoàn tất đúng theo kỳ hạn đã ấn định cho hai thành phố đó trong điều 15 về các cuộc chuyển giao quân sự.


Cấm trả thù
c) Mỗi bên đương sự cam kết không có hành động trả thù hay phân biệt nào đối với những cá nhân hay những tổ chức đã hoạt động trong thời kỳ chiến tranh và cam kết đảm bảo các quyền tự do dân chủ của họ
Chuyển dịch dân chúng
d) Trong giai đoạn từ lúc Hiệp ước này bắt đầu thi hành cho đến lúc cuộc chuyển dịch quân đội được hoàn tất, trong trường hợp mà dân chúng ở một vùng dưới quyền kiểm soát của bên này muốn sang sinh sống trong khu vực của bên kia, nhà cầm quyền trong vùng phải cho phép và giúp đỡ cuộc chuyển dịch đó.
Tập hợp quân sự
 Ðiều 15- Việc phân tách, triệt thoái và di chuyển quân đội, việc tiếp tế lương thực và quân dụng phải thi hành theo những nguyên tắc sau đây :
Việc triệt thoái và di chuyển quân đội, việc tiếp tế lương thực và quân dụng của đôi bên phải hoàn thành trong một thời hạn ba trăm ngày như đã ấn định ở điều khoản 2 trong Hiệp ước.
b) Việc triệt thoái phải được thi hành lần luợt trong mỗi lãnh thổ, từng khu vực, từng phân khu hay từng tỉnh. Việc chuyển giao một khu vực tập hợp sẽ thi hành từng chặng mỗi tháng tùy theo quân số phải di chuyển
c)     Hai bên phải đảm bảo thi hành việc triệt thoái và di chuyển tất cả các lực lượng theo những mục tiêu ấn định bởi Hiệp ước, không thừa nhận bất cứ hành vi thù nghịch nào có thể tạo ra trở ngại cho những việc triệt thoái và di chuyển ấy.


Hai bên phải tận lực giúp đỡ lẫn nhau.
d)  Hai bên không được chấp nhận bất cứ một sự hủy hoại nào hay phá hoại nào đối với tất cả tài sản công cộng và không được xâm phạm đến tính mạng và tài sản của thường dân. Hai bên không được chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào vào nền hành chánh dân sự địa phương.
e)  Uỷ hội Hỗn hợp và Uỷ hội Quốc tế canh chừng các biện pháp đảm bảo an ninh của những Lực lượng trong lúc triệt thoái và di chuyển.
f) Uỷ hội Quân sự ở Trung Giá và Uỷ hội Hỗn hợp sẽ ấn định, với sự thoả thuận chung, những thể thức cụ thể về việc phân tách các quân sĩ, sự triệt thoái và di chuyển quân đội, căn cứ vào những nguyên tắc đã chỉ định ở trên và trong khuôn khổ ấn định sau đây :
1)     Việc phân tách các quân sĩ gồm có:
2)     -sự tập hợp tại chỗ những lực lượng võ trang bất cứ có tính cách nào,
3)     những cuộc điều động để đi tới các khu vực tập hợp tạm thời chỉ định cho mỗi bên
4)     những cuộc điều động triệt thoái tạm thời của mỗi bên phải chấm dứt trong một thời hạn không vượt quá mười lăm ngày sau ngày thực hiện cuộc ngưng bắn.

Chương III . Cấm đưa viện binh vào lãnh thổ

Ðiều 16 - Ngay khi thi hành Hiệp ước này, cấm ngặt không được đưa vào Việt Nam viện binh và nhân viên quân sự phụ trợ.
Chiểu theo những dự định kỹ thuật về việc thay quân, quân số các đơn vị thay thế không bao giờ được nhiều hơn quân số tiểu đoàn hay quân số tương đương của không và hải quân. Việc thay thế sẽ cử hành từng đơn vị một, những nơi quân chuyển qua sẽ được ấn định sau.
Uỷ hội Hỗn hợp và Uỷ hội Quốc tế phải được thông báo, trước khi khởi hành bất cứ cuộc điều động nào, những cuộc điều động ấy sẽ do Uỷ hội Quốc tế kiểm soát, qua hoạt động của các đoàn thanh tra
Ðiều 17 - a) Ngay khi thi hành Hiệp ước này, cấm ngặt không được mang vào NamViệt bất cứ viện binh nào, bất cứ thứ võ khí nào cùng là đạn dược và các thứ quân khí khác.
b) tuy nhiên quân dụng, võ khí và đạn dược đã bị huỷ hoại hay bị hư hao, cũ kỹ, sau khi chấm dứt chiến tranh, có thể được thay thế bằng cùng số lượng, cùng kiểu và cùng đặc tính.
Chiểu theo những kỷ luật dự định về những nơi chuyển quân qua và những sự kiểm soát, thì những kỷ luật dự định cũng tương tự như những dự định về sự thay thế quân đội.
Ðiều 18 - Ngay khi thi hành Hiệp ước này, cấm ngặt việc lập ra những căn cứ quân sự mới trên toàn cõi Việt Nam.

Cấm không được dùng căn cứ ngoại quốc
Ðiều 19 - Ngay khi thi hành Hiệp ước này thì không một căn cứ quân sự của một nước ngoài nào được thiết lập trong các khu tập hợp của hai bên.
Hai bên phải trông chừng để những khu tập hợp dành cho họ không được gia nhập vào bất cứ một Liên minh quân sự nào và phải coi chừng các khu tập hợp đó không được dùng để làm nơi tập trận hay làm căn cứ  cho một chính sách xâm lăng.
Ðiều 20 -  Các địa điểm cho quân đội thay thế đi qua và cho việc thay thế quân khí được ấn định như sau :
- Khu phía Bắc con đường phân ranh tạm thời quân sự : Lào Kay, Lạng Sơn, Tiên Yên, Hải Phòng, Vinh, Ðồng Hới, Mường Sen
- Khu phía nam con đường phân ranh tạm thời quân sự : Tourane, Quy Nhơn, NhaTrang, Ba Ngòi, Sàigòn, Cap Saint Jacques, Tân Châu.

Chương 4  Tù binh

Ðiều 21 - Cuộc phóng thích và hồi hương tất cả tù binh và thường dân do hai bên đương chiến giam giữ trong lúc thi hành Hiệp ước này sẽ phải thi hành theo những điều kiện sau đây :
a) Tù binh và thường dân bị giam cầm, người Việt, người Pháp hay quốc tịch khác, bị bắt từ lúc khởi chiến ở Việt Nam, trong các cuộc hành binh hay trong bất cứ trường hợp chiến tranh nào khác, trên khắp lãnh thổ Việt Nam, sẽ được phóng thích trong một thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày thi hành thật sự cuộc ngưng bắn trên mỗi chiến trường.
b) Ðể thông hiểu cùng nghĩa, danh từ "thường dân bị giam cầm" có nghĩa là tất cả những người nào đã tham gia, trong mọi hình thức, trong việc tranh đấu bằng võ lực hay bằng chính trị giữa hai bên, mà bị bắt và bị giam cầm ở phía bên này hay phía bên kia, trong thời kỳ chiến tranh.
d)     Sự trao đổi tù binh chiến tranh hay thường dân bị giam cầm, bên này trao cho bên kia, nhà cầm quyền hữu trách phải giúp họ trên mọi phương diện, để đưa họ về nguyên quán, hoặc nơi họ ở thường trực, hoặc nơi họ muốn tới cư trú.


Chương 5. Những thể thức riêng

Ðiều 22 .- Tư lệnh Lực lượng hai bên sẽ giám thị những người làm việc đặt dưới quyền họ và nghiêm trị người nào xâm phạm mọi điều kiện của Hiệp ước.
Ðiều 23 - Tư lệnh của mỗi bên phải cho nhân viên bên đối lập vào một nghĩa trang, với sự kiểm soát quân sự, để lấy thi hài của quân sĩ tử trận, hoặc thi hài những tù binh, chết và được chôn tại đó.
Ðiều 24 - Hiệp ước này sẽ thi hành cho tất cả lực lượng võ trang của hai bên. Lực lượng võ trang hai bên sẽ tôn trọng những khu vực giải giới và dầu dưới hình thức nào cũng sẽ không xuất phát một cuộc hành quân phong toả ở Miền Nam. Theo ý nghĩa của điều khoản này danh từ khu vực gồm có biển, sông, ngòi và không phận.
Ðiều 25 - Tư lệnh Lực lượng hai bên sẽ, tuỳ khả năng, giúp đỡ Uỷ ban Hỗn hợp, Uỷ ban Quốc tế kiểm soát ngưng bắn và những đoàn Thanh tra kiểm soát trong khi thừa hành phận sự.
Ðiều 26 - Chi phí điều hành Uỷ ban Hỗn hợp, Uỷ ban Quốc tế và đoàn Thanh tra sẽ chia đồng đều cho hai bên.
Ðiều 27 - Những người ký tên vào văn kiện này cam kết sẽ tôn trọng những thể thức của Hiệp ước.

Chương VI - Kiểm soát

Ðiều 28 -  Hai bên đều nhận trách nhiệm thi hành Hiệp ước ngưng chiến này.
Ðiều 29 -  Một Uỷ ban Quốc tế sẽ được giao phó nhiệm vụ giám sát và kiểm soát việc thực thi Hiệp ước này.
Ðiều 30 - Ðể có thể thi hành dễ dàng nhiệm vụ, một Uỷ ban Hỗn hợp sẽ được đặt ra tại Việt Nam.
Ðiều 31 - Uỷ ban Hỗn hợp gồm có một số bằng nhau nhân viên của hai bên.
Ðiều 32 - Các trưởng phái đoàn tại Uỷ ban Hỗn hợp sẽ thành lập nhiều Nhóm Hỗn hợp. Có bao nhiêu Nhóm thì sẽ do một thoả hiệp chung của hai bên ấn định. Các Nhóm Hỗn hợp gồm có một số bằng nhau sĩ quan của mỗi bên. Việc cắt đặt các nhóm đó trên đường phân ranh giữa các khu tập hợp sẽ do hai bên thể theo trách vụ của Uỷ hội Hỗn hợp mà ấn định.
Ðiều 33 - Uỷ hội Hỗn hợp đảm nhiệm việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp ước đình chiến :
a) Nhất tề ngưng bắn trên lãnh thổ Việt nam đối với toàn thể các lực lượng võ trang chính quy và không chánh quy của hai bên.
 b) Tập hợp các lực lượng võ trang của hai bên
 c) Tôn trọng các đường phân ranh giữa các khu tập hợp và các khu giải giới.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Uỷ hội sẽ giúp đỡ cho cà hai bên thi hành những điều khoản đó, đảm nhiệm sự liên lạc giữa hai bên để thảo luận và tiến hành các kế hoạch thi hành các điều khoản đó, cố gắng giải quyết những vụ tranh chấp có thể xảy ra giữa hai bên trong việc thi hành các điều khoản đó.
Ðiều 34 -  Một Uỷ hội Quốc tế phụ trách việc giám thị và kiểm soát việc thi hành đình chiến ở Việt nam đã được thành lập và gồm có đại diện của những nước Gia Nã Ðại, Ấn độ, Ba Lan. Uỷ hội này do đại diện của Ấn độ chủ toạ.
Ðiều 35 - Uỷ hội Quốc tế lập ra nhiều nhóm thanh tra tại chỗ hay lưu động gồm có một số sĩ quan bằng số nhau do mỗi nước trong ba nước nói trên chỉ định.
Các nhóm tại chỗ sẽ đóng ở những nơi sau đây : Lao Kay, Lạng Sơn, Tiên Yên, Hải Phòng, Vinh, Ðồng Hới, Mường Sen, Ðà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Ba Ngòi, Sàigòn, Vũng Tàu, Tân Châu.
Các cứ điểm này, về sau có thể thay đổi nếu có lời yêu cầu của Uỷ hội Hỗn hợp hoặc của một trong hai bên đương sự, hoặc ngay của Uỷ Hội Quốc tế hoặc bộ Tư lệnh mỗi bên yêu cầu.
Khu hoạt động của các nhóm lưu động là các vùng lân cận biên giới, vùng nội địa và vùng hải phận Việt Nam, lân cận đường phân ranh giữa các khu tập hợp và các khu giải giới. Trong phạm vi những khu đó, các nhóm lưu động có quyền đi lại tự do và được các nhà cầm quyền hành chính và quân sự địa phương dành cho mọi sự dễ dàng để làm tròn sứ mạng.
Ngoài những khu hoạt động ấn định trên đây, các nhóm Lưu động có thể, - sau khi thoả hiệp với bộ Tư lệnh, - đi lại tự do ở những nơi khác để thừa hành sứ mạng mà Hiệp ước này đã uỷ thác cho họ.
Ðiều 36 - Uỷ hội Quốc tế được uỷ nhiệm giám sát việc hai bên thi hành các điều khoản của Hiệp ước. Về việc này Uỷ hội đảm nhiệm các trách vụ như kiểm soát, quan sát, thanh tra mọi việc liên quan đến việc thi hành những điều khoản của Hiệp ước đình chiến.
Ðại khái Uỷ hội phải :
a) kiểm soát các cuộc chuyển quân của hai bên trong khuôn khổ kế hoạch tập hợp.
b) giám thị các đường phân ranh giữa các khu tập hợp cùng các khu giải giới.
c) kiểm soát các cuộc phóng thích tù binh và thường dân bị giam giữ.
d) giám sát ở các hãng, các phi trường và ở tất cả các biên giới của Việt Nam, việc thi hành các điều khoản của thoả hiệp đình chiến quy định việc đưa các lực lượng võ trang cá nhân, mọi thứ võ khí đạn dược và chiến cụ vào trong nước.
Ðiều 37 - Hoặc tự động, hoặc theo lời yêu cầu của Uỷ hội Hỗn hợp hay của một trong hai bên đương sự, Uỷ hội Quốc tế sẽ mở những cuộc điều tra cần thiết tại chỗ hay theo giấy tờ, trong kỳ hạn ngắn nhất, do các nhóm Thanh tra làm trung gian.
Ðiều 38 - Các nhóm Thanh tra chuyển đạt đến Uỷ hội Quốc tế kết quả việc kiểm soát, điều tra và quan sát của họ : ngoài ra họ còn làm những bản phúc trình riêng mà họ thấy cần phải làm hoặc do Uỷ Hội yêu cầu họ làm. Trong trường họp có sự bất đồng ý kiến ngay trong các nhóm đó, các kết luận của mỗi nhân viên sẽ được chuyển đạt lên Uỷ hội.

Thủ tục đầu phiếu
Ðiều 39 - Nếu một Thanh tra đoàn không thể giải quyết được những vụ lộn xộn hoặc nếu Thanh tra đoàn cho rằng có sự vi phạm hay có nguy cơ hăm doạ vi phạm nghiêm trọng thì Uỷ hội Quốc tế phải xem xét, nghiên cứu những mối tương quan và những quyết nghị của các Thanh tra đoàn rồi cho đôi bên biết những biện pháp phải thi hành để giải quyết vụ lộn xộn hay để làm cho sự vi phạm phải chấm dứt hoặc làm cho tiêu tan mối hăm dọa vi phạm.
Ðiều 40 -  Khi Uỷ hội Hỗn hợp không thể thoả hiệp về vấn đề giải thích một điều khoản hay thẩm định một sự kiện, thì Uỷ hội Quốc tế phải nghiên cứu cuộc tranh chấp. Những lời khuyến cáo của Uỷ hội Quốc tế sẽ gửi thẳng cho đôi bên và thông tri cho Uỷ ban Hổn hợp biết.
Ðiều 41- Những lời khuyến cáo của Uỷ hội Quốc tế phải được chấp thuận với đa số uỷ viên, ngoại trừ những điều khoản thuộc đề mục 41.
Trong trường hợp đồng phiếu, lá phiếu của vị chủ tịch được coi là ưu thế.
Uỷ hội Quốc tế có thể đưa ra những lời khuyến cáo đôi bên về các tu chỉnh án và về những văn kiện bổ sung các điều khoản của Hiệp uớc Ngưng chiến để bảo đảm một sự thi hành có hiệu lực hơn. Những lời khuyến cáo này phải được toàn thể uỷ viên chấp thuận.
Ðiều 42 - Khi có các vấn đề liên quan tới các sự vi phạm hay các mối hăm doạ vi phạm có thể gây ra cuộc tái diễn chiến tranh như là :
42 a) các lực lượng võ trang của một bên từ chối không chịu thi hành các khu vực tập hợp quân đội đã dự liệu.
b) các lực lượng võ trang của một bên vi phạm các khu vực tập hợp, các hải phận hay không phận của bên kia.
Những quyết định của Uỷ hội quốc tế phải được toàn thể chấp thuận.
Ðiều 43 - Nếu một bên từ chối không chịu thi hành lời khuyến cáo của Uỷ hội Quốc tế, các phe liên hệ hay chính Uỷ hội Quốc tế phải nhờ các nhân viên của Hội nghị Genève can thiệp.
Nếu Uỷ hội Quốc tế không đạt đến một thẩm định toàn thể trong những trường hợp đã quy định tại điều 42, thì Uỷ hội Quốc tế chuyển đạt tới các nhân viên của Hội nghị Genève một bản báo cáo của phe đa số và một hay nhiều bản báo cáo của phe thiểu số.
Uỷ hội Quốc tế yêu cầu các nhân viên của Hội nghị Genève can thiệp về mọi trở ngại mà Uỷ hội gặp phải trong khi hoạt động.
Ðiều 44 - Uỷ hội Quốc tế được thành lập tại chỗ ngay sau khi ngừng chiến ở Ðông Dương để có thể hoàn thành những nhiệm vụ đã dự liệu tại đề mục 36.
Ðiều 45 - Uỷ hội Quốc tế giám thị và kiểm soát ở Việt Nam hợp tác hoạt động chặt chẽ với các Uỷ hội giám sát và kiểm soát ở Cao Miên và ở Ai Lao.
Sự phối trí những hoạt động của ba Uỷ hội và những sự liên lạc giữa các Uỷ hội được bảo đảm do sự trung gian của các Văn phòng của các Uỷ hội.
Ðiều 46 -Uỷ hội Quốc tế Giám sát và Kiểm soát ở Việt Nam sau khi hỏi ý kiến các Uỷ hội giám thị và kiểm soát ở Cao Miên và ở Ai Lao có thể giảm bớt dần dần các hoạt động nếu tình hình ở Cao miên và Ai Lao được tiến triển. Quyết định này phải được toàn thể chấp thuận.
Ðiều 47 - Tất cả các điều khoản, ngoại trừ đoạn ấn định trong điều 11, sẽ có  hiệu lực kể từ ngày 21-7-54 hồi 2 giờ (giờ Genève)

Hiệp ước đình chiến ở Lào và Cao Miên
Về Hiệp ước đình chiến ở Ai Lao và Cao Miên, những điều khoản ấn định về việc triệt thoái quân đội, việc cấm đưa viện binh và võ khí vào lãnh thổ, ấn định những khu tập hợp quân đội, kiểm soát đình chiến và việc trao đổi tù binh cũng tương tự như những điều ấn định trong Hiệp ước đình chiến ở Việt nam..
Chỉ có mấy điểm sau đây là đáng chú ý :
Hai cơ sở quân sự Pháp ở Lào
Ðiều khoản thứ 8 ấn định như thế này :
Bộ Tư lệnh tối cao Pháp được duy trì trên lãnh thổ Ai Lao những nhân viên để trang bị cho 2 cơ sở quân sự Pháp 1) ở Séno 2) ở trong thung lũng sông Cửu Long, tức trong tỉnh Vientiane. Quân số được duy trì cho việc trang bị hai cơ sở quân sự ấy không được quá tổng số 2.500 người.
Ðiều thứ 17, những võ khí và nhân viên quân sự mới, có thể được đưa vào Ai Lao theo những địa điểm sau đây : Luang Prabang, Xieng Khoang, Vientiane, Séno,  Paksé, Tchépone,

Cao Miên và Ai Lao có thể
gia nhập Minh ước Ðông Nam Á không ?
Sau khi các Hiệp ước ở Genève được chính thức công bố, các giới hữu quyền Pháp giải thích rõ ràng thêm như sau :
Ai Lao và Cao Miên có quyền tham gia một Minh ước Phòng thủ ở Ðông Nam Á với điều kiện là những điều dự định trong Hiệp ước trù hoạch phải theo đúng với tinh thần Hiến chương Liên hiệp Quốc.
Trái lại Cao Miên và Ai Lao không có quyền cho phép thiết lập trên lãnh thổ mình các căn cứ ngoại quốc, trừ khi nền an ninh quốc gia bị đe doạ. Trong trường hợp đó, hai chính phủ liên hệ phải xem xét coi thật có sự đe doạ hay không ?
Người ta được biết rằng một nước tham gia một Hiệp ước Phòng thủ không bắt buộc phải thiết lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình. Thí dụ : Na Uy gia nhập Minh ước Bắc Ðại Tây Dương, không vì thế mà Na Uy phải cho ngoại quốc thiết lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình. Tóm lại mọi việc đều tuỳ ở hình thức Minh ước mà người ta trù tính thành lập.


Việt Nam không được gia nhập
Liên minh quân sự nào

Về vấn đề Việt Nam, có sự giải thích rõ rằng hai khu vực do cuộc tập hợp quân đội tạo ra sẽ không thể tham gia bất cứ một cuộc Liên minh quân sự năo. Ðiều này không có tiên liệu gì đến quy chế tương lai của Quốc gia Việt Nam sau khi được thống nhất trở lại. Quốc gia Việt Nam thống nhất ấy sẽ được trọn quyền chọn lựa chính sách của mình. Còn về việc quân đội Pháp có mặt hiện thời ở Việt Nam, chánh phủ Quốc Gia Việt Nam vẫn có quyền tự do chọn lựa việc quân đội ấy ở lại Việt Nam hay đòi họ hồi hương về Pháp.

Hết
Tô Vũ
Paris 4-2006



Phần phụ lục

1) Danh sách các Chỉ huy trưởng quân đội viển chinh Pháp tại Ðông Dương
1) Tướng Leclerc                          từ 05-1945 đến 06-1946
 2) Tướng Valluy                            từ 06-1946 đến 02-1948
3) Tướng Salan                             từ 02-1948 đến 04-1948
     4) Tướng Blaizot                           từ 04-1948 đến 09-1949
5) Tướng Carpentier                    từ 09-1949 đến 12-1950
6) De Lattre de Tassigny              từ 12-1950 đến 01-1952
7) Tướng Salan                             từ 01-1952 đến 05-1953
8) Tướng Navarre                         từ 05-1953 đến 07-1954
9) Tướng Ely                                từ 07-1954 đến 06-1955
   10) Tướng Jacquo                           từ 06-1955 đến 02-1956
2) Các Tướng chỉ huy quân đội Pháp tại Bắc việt
1) Tướng Salan                             từ 05-1947 đến 02-1948
2) Tướng Chanson                        từ 08-1948 đến 09-1949
3) Tướng Alessandri                     từ 09-1949 đến 11-1950
4) Tướng De Linarès                     từ 02-1951 đến 05-1953
5) Tướng Cogny                          từ 06-1953 đến 10-1954

3) Các Tướng chỉ huy quân đội Pháp tại Nam Việt
1) Tướng Nyo                                từ 12-1946 đến 02-1948
2) Boyer de la Tour                      từ 02-1948 đến 09-1949
3) Tướng Chanson                        từ 09-1949 đến 07-1951
4) Tướng Bondis                           từ 09-1951 đến 06-1953

4) Các Cao Uỷ Pháp ở Ðông Dương
1) Thierry d'Argenlieu                  từ 09-1945 đến 03-1947
2) Emile Bollaert                          từ 03-1947 đến 10-1948
3) Léon Pignon                             từ 10-1948 đến 12-1950
4) De Lattre de Tassigny              từ 12-1950 đến  01-1952
5) Letourneau                               từ 02-1952 đến  06-1953
6) Maurice Dejean                                    từ 06-1953 đến  07-1954
7) Ely                                            từ 07-1954 đến  06-1955

5) Các Chánh phủ Quốc gia Việt nam
1947 -1954
1) Bảo Ðại                                 từ 01-07-49 đến 22-01-48
2) Nguyễn phan Long                   22-01-48 đến 06-05-50
3) Trần văn Hữu                            06-05-50 đến 21-02-51
4) Trần văn Hữu                            21-02-51 đến 07-03-52
5) Trần văn Hữu                            07-03-52 đến 25-06-52
6) Nguyễn văn Tâm                      25-06-52 đến 08-01-53
7) Nguyễn văn Tâm                      08-01-53 đến 11-01-54
8) Bửu Lộc                                    11-01-54 đến 07-07-54
9) Ngô đình Diệm                         07-07-54 đến 01-11-63

6 ) Quân số Quân lực Pháp và Quân độI
 quốc gia Liên kết (Việt-Miên-Lào)

Ngày 1-1-1946                              53.000 người
Ngày 1-1-1947                              68.000 người
Ngày 1-1-1948                              70.000 người
Ngày 1-4-1948                              110.245 người
       Gồm                61.343 Pháp và Lê dương
                                11.233 Bắc Phi
                                  3.768 Sê-nê-ga-le
                                33.901 bản xứ
Ngày 1-1-1949                              122.000 chính quy
                                                       55.000 phụ lực
Ngày 1-1-1950                               165.432 chính quy
                                                       37.000 phụ lực
Ngày 1-1-1951                              159.213 người
                                                        42.004 q.đ.q.g. Liên kết
 (trong số có 36.562VN)
Ngày 1-1-1952                              200.993 người
     Gồm :   69.513 Pháp
                                                                      20.082 Lê dương
                                                                      52.323 Phi châu
                                                                      59.075 bản xứ
                                          và     42.000 Q.đ.q.g. Liên kết
                                                      và          50.000 phụ lực
Ngày 1-1-1953                                190.000 người
                                                                       55.000 phụ lực
                                           và        175.000 Q.đ.q.g. Liên kết
                                                       và          50.000 phụ lực
Ngày 1-1-1954                                  204.000 người
                                                             55.000 phụ lực
                                                                     257.067 Q.đ.q.g. Liên kết
                                                   (trong số đó có :
                                                           170.424 Việt Nam
                                                              46.882 phụ lực VN
                                                               20.245 Lào
                                                               16.642 Cao Miên
                                                                      2.874 phụ lực Miên )

***






Tóm tắt
những biến chuyển
quan trọng
từ 1945 đến 1954

coi trang sau ...














1945


Tháng 03
09
Nhật Bản tấn công quân đội Pháp tại Ðông Dương.

11 
   Bảo Ðại tuyên bố Việt Nam Ðộc lập Thống nhất.

24
Chính phủ De Gaulle tuyên bố chính sách Pháp đối với  Ðông Dương.
Tháng 04
17
Nội các Trần trọng Kim trình diện. Tuyên cáo
của Nội các Trần trọng Kim.
Tháng 05
07
Ðức quốc Xã đầu hàng ở Âu Châu.
Tháng 08
06
Trái bom nguyên tử đầu tiên nổ ở Hiroshima.

08
Trái bom nguyên tử thứ hai nổ ở Nagasaki.

***
Nội các Trần trọng Kim từ chức.

15
Nhật Bản đầu hàng.

16
d’Argenlieu được cử làm Cao Uỷ Pháp ở Ðông Dương thay đô đốc Toàn quyền Decoux

16
Leclerc, Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp.

17 
Bảo Ðại kêu gọi Anh Mỹ Pháp bảo đảm nền Ðộc lập của Việt Nam.

17
Biểu tình tại nhà Hát Lớn Hà Nội.

17
Việt minh cướp cuộc biểu tình và cướp chính quyền.

***
Khâm sai Phan Kế Toại từ chức.

22
Sainteny tới Hà Nội.

25
Bảo Ðại thoái vị, trao ấn cho đại diện Việt minh.

28  
Việt minh tuyên bố thành phần chính phủ.
1945 - 09
02
Chính phủ Việt minh ra mắt công chúng tại Vườn hoa Ba Ðình  - Tuyên ngôn Ðộc lập.

***
Sainteny trình bầy lập trường Pháp với Việt minh

***
Quân tiền phong Pháp vào Sàigòn.

***
Tướng Gracey và quân đội Anh vào Sàigòn - Lễ tiếp nhận Nhật đầu hàng ở Sàigòn.

22
Lính Pháp tái chiếm các công sở ở Sàigòn.

23
Nguyễn Bình tuyên bố lệnh kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ
Tháng 10
05
Tướng Leclerc tới Sàigòn.

08
Thoả hiệp Anh Pháp quy định việc giao thiệp Anh Pháp ở Ðông Dương .

21
Ở Pháp, trưng cầu dân ý và bầu Quốc hội Lập hiến.

23
Salan tới Sàigòn phụ tá tướng Leclerc.
Tháng 11
07
Tướng Salan sang Trung Hoa điều đình việc chuyển quân đội Pháp trú ẩn ở bên Tàu từ tháng 3-1945 về Việt Nam

21
De Gaulle lập chính phủ lần thứ hai.



1946


Tháng 01
01
Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt minh ra mắt tại Nhà Hát Lớn Hà Nội.

06
Việt minh tổ chức tổng tuyển cử.

20
De Gaulle từ chức. Félix Gouin lập chính phủ.

29
Quân đội Pháp trú ẩn ở Trung Hoa từ tháng 3-45 bắt đầu rút về Ðông Dương.
1946 - 02
08
Salan hội kiến Hồ chí Minh.

***
Cuộc điều đình Pháp - Việt minh.

28
Thoả hiệp Pháp Hoa. Quân đội Pháp vào Bắc Việt thay thế quân đội Trung Hoa giải giới quân Nhật.
Tháng 03
02
Quốc hội Việt minh họp lần đầu tiên.


Chính phủ Việt minh Liên hiệp kháng chiến ra mắt.

06
Quân đội Pháp đổ bộ vào Hải Phòng. Chạm súng giữa quân đội Trung hoa và Pháp.

06
Pháp và Việt minh ký kết Thoả ước Sơ bộ 6-3-46.

16
Bảo Ðại đáp máy bay di Côn Minh, Trùng khánh.

18
Leclerc dẫn quân Pháp từ Hảiphòng lên Hànội.

24
Hồ chí Minh gặp d’Argenlieu ở Vịnh Hạ Long.
Tháng 04
03
Salan,Võ nguyên Giáp, Võ hồng Khanh ký thoả hiệp quân sự.

18
Ðàm phán Sơ bộ họp tại Ðà Lạt.
Tháng 05
31
Hồ chi Minh và phái đoàn sang Pháp họp Hội nghị Fontainebleau.
Tháng 06
***
Leclerc về Pháp, Valluy thay thế.

01
D’Argenlieu thành lập Cộng hoà Nam kỳ Tự trị do Bác sĩ Nguyễn văn Thinh làm Thủ tướng.

12
Phái đoàn Hồ chí Minh, Phạm văn Ðồng tới Pháp tại phi trường Biarritz.

19
Bidault thành lập chính phủ thay Félix Gouin.
1946 -  07
06
Khai mạc Hội nghị Fontainebleau.
Tháng 08
01
D’Argenlieu triệu tập Hội nghị Liên bang Ðông Dương tại Ðà Lạt.
Tháng 09
06
Hội nghị Fontainebleau chấm dứt không có kết quả


Phái đoàn Việt minh về nước, Hồ chí Minh ở lại.

14
Hồ chí Minh ký Tạm Ước vớì Moutet.

16
Hồ chí Minh đáp tàu Dumont Durville về nước.
Tháng 10
18
Hồ chí Minh gặp d’Argenlieu tại Cam Ranh.

20
Hồ chí Minh về tới Hải phòng.
Tháng 11
10
Tuyển cử Quốc hội Pháp.

20
Chạm súng ở Hảiphòng giữa Pháp và Việt minh.

23
Ðại tá Dèbes gửi tối hậu thư, tiến đánh Hảiphòng.


23
Tiếng súng trọng pháo đầu tiên nổ trên đất Bắc Việt mở màn cho chiến tranh Pháp -Việt minh
Tháng 12
02
Sainteny tới Hà Nội dàn xếp.

12 
Léon Blum lập chính phủ thay Bidault.

15
Hồ chí Minh đề nghị ngưng chiến.

19
Chiến tranh bùng nổ tại Hà Nội, dân chúng tản cư



1947


Tháng 01
02
Moutet tới Hànội, xe hơi bị bắn sẻ, bỏ về Sàigòn không gặp HC Minh. Hy vọng hoà bình tiêu tan.

18
Vincent Auriol được bầu làm Tổng thống Ðệ Tứ Cộng Hoà Pháp

28
Paul Ramadier lập chánh phủ thay Léon Blum.
Tháng 03
05
Bollaert được cử làm Cao Uỷ Ðông Dương thay d’Argenlieu.

***
Cousseau tiếp xúc với Bảo Ðại ở Hồng Kông.
1947 -  03
26
Hoàng minh Giám đề nghị ngưng chiến.

26
Paul Mus chuyển đề nghị của Pháp gửi HC Minh.
Tháng 09
10
Bollaert đọc bài diễn văn chính trị tại Hà Ðông.

18
Cựu hoàng Bảo Ðại tuyên ngôn tại Hồng Kông.
Tháng 10
07
Pháp khởi sự hành quân LÉA tại tam giácThái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng.
Tháng 11
24
Schuman lập chánh phủ thay thế Ramadier.


Paul Coste Floret giữ chức Bộ trưởng Hải ngoại.
Tháng 12
07
Gặp gỡ Bảo Ðại - Bollaert tại Vịnh Hạ Long.

19
Nguyễn văn Xuân, Thủ tướng Cộng hoà Nam kỳ quốc, sang Hồng Kông gặp Bảo Ðại.

23 
Ai Lao và Cao miên gia nhập Liên hiệp Pháp
1948


Tháng 05
***
Tướng Blaizot được cử làm Tổng tư Lệnh  quân đội Pháp tại Ðông Dương thay tướngValluy.

25
Thiếu tướng Nguyễn văn Xuân lập Chính phủ Lâm thời Trung ương Việtnam do ủy nhiệm của BảoÐại
Tháng 06
05
Thoả hiệp Hạ Long ký kết giữa Bollaert và Nguyễn văn Xuân. Pháp công nhận Việt Nam độc lập và Liên kết với Pháp.
Tháng 07

28

André Marie lập chính phủ thay thế Schuman.


Paul Coste Floret vẫn giữ Bộ Hải Ngoại.
Tháng 09
11
Henri Queuille lập chính phủ thay André Marie.


Paul Coste Floret vẫn giữ Bộ Hải Ngoại.
Tháng 10
20
Léon Pignon được cử giữ chức Cao Uỷ Ðông Dương thay Bollaert.






1949


Tháng 01
***
Quân Trung cộng tiến vào thủ đô Bắc Kinh.
Tháng 03
08
Trao đổi văn thư giữa Bảo Ðại và Tổng Thống Pháp Vincent Auriol, công nhận Việt Nam độc lập, gia nhập Liên hiệp Pháp.
Tháng 04
10
Bầu Quốc hội Cộng hoà Nam kỳ Quốc.

23
Trưng cầu dân ý về việc Nam kỳ Quốc sáp nhập vào Việt Nam.

28
Bảo Ðại từ Pháp về tới Ðà Lạt.
Tháng 05
16
Tướng Revers sang Việt Nam điều tra.
Tháng 06
03
Quốc hội Pháp chấp thuận việc Nam Kỳ sáp nhập vào Việt Nam.

14
BÐại và Pignon ký văn kiện chính thức tại Sàigòn.
Tháng 07
01
Bảo Ðại thành lập chánh phủ.
Tháng 08
27
Ðài phát thanh Việt minh tiết lộ tờ trình Revers.


Vụ gián điệp vỡ lở.
Tháng 09
10
Tướng Carpentier thay thế tướng Blaizot.
Tháng 10
28
Georges Bidault lập chính phủ thay Queuille.


Letourneau giữ chức Bộ trưởng bộ Hải ngoại.
Tháng 12
***
Một số quân quốc gia Trung Hoa vượt biên giới Hoa Việt sang Ðông Dương tỵ nạn.



1950


Tháng 01
***
Nga sô, Trung cộng công nhận chính phủ HCMinh.


Hoa kỳ, Anh quốc công nhận chính phủ Bảo Ðại..

20
Quốc hội Pháp duyệt y thoả ước ký kết với VN, Lào và Cămbốt. VN thành quốc gia Liên kết với Pháp
1950 - 01
22
Nguyễn Phan Long thành lập chính phủ.
Tháng 05
06
Trần văn Hữu thành lập chánh phủ thay Nguyễn phan Long.
Tháng 06
***
Chiến tranh Cao Ly khởi diễn.
Tháng 07

***
Pleven lập chính phủ thay Bidault. Letourneau giữ chức Bộ trưởng các Quốc gia Liên kết.
Tháng 09
17
Ðông Khê thất thủ.
Tháng 10
***
Pháp thất trận lớn ở đường RC4. Pháp bỏ Cao Bằng, mất Thất Khê, mất Na Chàm, bỏ Lạng Sơn.
Không khí chủ bại bao trùm Hà Nội.

17
Thống chế Juin và Letourneau tới Saigon điều tra
Tháng 12
17
De Lattre de Tassigny tới Sàigòn nhậm chức Cao Uỷ kiêm Tổng Tư lệnh Pháp tại Ðông Dương.
1951


Tháng 01
15
Trận Vĩnh Yên,Việt minh thất bại.
Tháng 03
08
Queuille lập chính phủ thay Pléven.  Letourneau


vẫn giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc gia Liên Kết.
Tháng 05
29
Trận sông Ðáy. Trung uý Bernard de Lattre tử trận.
Tháng 07
***
De Lattre hiệu triệu thanh niên VN nhập ngũ.

31
Chanson và Thái lập Thành bị ám sát tại Sadec.
Tháng 08
***
Pleven lập chính phủ lần thứ hai, thay chính phủ Queuille.
Tháng 09
23
De Lattre sang Mỹ cầu viện.
Tháng 10
02
Trận Nghĩa Lộ. Việt minh thất bại

23
De Lattre trở lại Ðông Dương.
Tháng 11
09
Pháp tấn công Hoà Bình và Chợ Bến.

19
De Lattre về Pháp chữa bệnh.
1952


Tháng 01
06
Salan quyền Tổng Tư Lệnh Pháp ở Ðông Dương.

12
De Lattre chết vì bệnh tại Paris. Ðược truy tặng chức Thống chế.

17
Edgar Faure lập chính phủ thay Pleven.
Tháng 02
22
Pháp triệt thoái khỏi Hoà Bình.
Tháng 03
06
Pinay lập chính phủ  thay Edgar Faure.
Tháng 04
01
Salan được cử làm Tổng Tư Lệnh Pháp ở Ð.Dương.
Bộ trưởng Letourneau kiêm chức Cao uỷ Pháp.
Tháng 06
25
Nguyễn v Tâm lập chính phủ thay Trần văn Hữu.
Tháng 10
18
Nghĩa Lộ thất thủ. Pháp rút quân về Na San.
Tháng 11
31
Tấn công Na San,Việt minh thất bại.



1953


Tháng 01
08
Mayer lập chính phủ thay Pinay.
Tháng 04
12
Pháp triệt thoái khỏi Sầm Nứa.
Tháng 05
08
Navarre, Tổng Tư lệnh Pháp ở Ðông Dương. Salan về Pháp. Cogny thay De Linarès chỉ huy miền Bắc.
Tháng 06
26
Laniel lập chính phủ thay Mayer. Chính phủ Laniel nhìn nhận nền độc lập của các quốc gia Liên kết.
Tháng 07
03
Dejean, Cao Uỷ Pháp ở Ðông Dương.

27
Chiến tranh Cao Ly chấm dứt.
Tháng  08
07
Pháp triệt thoái khỏi Na San.
Tháng 11
20
Khởi sự thiết lập căn cứ địa-không Ðiện Biên Phủ.
Tháng 12
07
Pháp triệt thoái khỏi Lai Châu.

23
Tổng thống Coty đắc cử, thay T.T. Vincent Auriol.



1954


Tháng 01
***
Hành quân Atlante tại An Khê và Pleiku.

12
Bửu Lộc lập chính phủ thay Nguyễn văn Tâm.

25
Hội nghị Tứ cường ở Bá linh quyết định tháng 4-54 họp Hội nghị Genève về  Cao Ly và Ðông Dương
Tháng 02
05
Uỷ ban quốc phòng cử Pleven và Ely sang Ðông Dương điều tra.
Tháng 03
***
Thảo luận lớn tại Quốc hội Pháp về Ðông Dương. Chính phủ ngả về giải pháp điều đình.

13
Việt minh tấn công đầu tiên vào các điểm tựa tại Ðiện biên Phủ.
Tháng 04
26
Hội nghị Genève bàn về chiến tranh Ðông Dương khai mạc.
Tháng 05
07
Ðiện biên Phủ thất thủ.
1954 - 05
11
Quốc hội Pháp họp về vấn đề Ðông Dương.

15
Ely và Salan được cử sang Ðông Dương để điều tra

29
Pháp rút quân ở miền nam đồng bằng Bắc Việt về Hànội và Hảiphòng.
Tháng 06
03
Tướng Ely được cử làm Cao Uỷ Ðông Dương kiêm Tổng Tư lệnh quân đội Pháp thay thế Dejean và Navarre. Tướng Salan làm phụ tá quân sự.

16
Bảo Ðại cử Ngô đình Diệm lập chính phủ thay Bửu Lộc. Bảo Ðại sang Pháp ở Cannes.

16
Mendès France lập chính phủ thay Laniel.
Mendès France tuyên bố giải quyết chiến tranh Ðông Dương trong thời hạn một tháng.
Tháng 07
21
Ký kết Thoả hiệp Ngưng bắn tại Hội nghị Genève.

28
Uỷ ban Bảo vệ Bắc Việt kêu gọi di cư vào Nam.

30
Thủ tướng Ngô đình Diệm hiệu triệu di cư.
Tháng 08
05
Cầu hàng không Hànội - Sàigòn chở dân tỵ nạn vào Nam hoạt động mạnh đại quy mô.

10
Uỷ hội Quốc Tế tới Hà Nội.
Tháng 09
20
Tướng Salan từ chức. Tướng Jacquot thay thế.
Tháng 10
09
Pháp rút khỏi Hànội.





Hết



























Mục Lục
Chương 1                              Trang 001 tới trang 026
Ất dậu 1945 - Nạn đói trầm trọng - Một triệu người chết đói - Nhật đảo chính Pháp ngày 9-3-45 - Chính phủ Trần Trọng Kim - Nước Ðức và nước Nhật thua trận, đệ nhị thế chiến chấm dứt - Việt minh cướp chính quyền ở Hà nội - Bảo Ðại thoái vị - Chính phủ Việt minh - Quốc hội Việt minh.
Chương 2                              Trang 027 tới trang 043
Bảo Ðại thoái vị, trao quốc ấn cho Việt minh - Chiếu gửi hoàng tộc và quốc dân - Ðại diện nước Pháp Sainteny vào Hànội - Chính phủ Pháp tuyên bố chính sách Pháp về Ðông Dương.
Chương 3                              Trang 044 tới trang  065
Thierry d’Argenlieu, Cao uỷ Pháp tại Ðông Dương - Tướng Leclerc, Tổng Chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp tại Ðông Dương - Tướng Anh Gracey tới Sàigòn để tiếp nhận Nhật Bản đầu hàng -  Thoả hiệp Anh Pháp tại Ðông Dương -  Leclerc hiệu triệu dân chúng -  Leclerc hành quân chiếm khu vực nam Nam kỳ và nam Trung kỳ. Pháp điều đình với Trung quốc để thay thế quân đội Trung quốc giải giới quân Nhật -  Hiệp ước Trùng khánh ngày 28-2-46, Trung quốc công nhận chủ quyền Pháp ở  Ðông Dương.
Chương 4                              Trang  066 tới trang 099
Pháp điều đình với Việt Minh để mang quân trở lại Bắc Việt thay thế quân đội Trung quốc giải giới quân đội Nhật - Cuộc gặp gỡ Hồ chí Minh - Sainteny.  Cuộc gặp gỡ Salan - Hồ chí Minh - Salan điều đình với Hồ chí Minh và chính phủ Trung quốc để Pháp đổ bộ vào Hải Phòng ngày 6-3-46  -  Ký kết Thoả ước Sơ bộ ngày 6-3-46 giữa Hồ chí Minh, Võ Hồng Khanh và Sainteny  -  Leclerc dẫn đoàn quân Pháp đổ bộ ở Hải Phòng lên Hà Nội ngày 18-3-46
Chương 5                              Trang 100 tới trang 136
Thoả hiệp Hội nghị Tham mưu giữa Pháp và Việt Minh. -  Ðàm phán sơ bộ  ngày 18-4-46 tại Ðà Lạt -  Ðàm phán thất bại ngày 11-5-46. Hội nghị Fontainebleau khai mạc ngày 6-7-46 -  Hội nghị thất bại ngày 6-9-46. Phái đoàn Việt minh ra về. Một mình Hồ chí Minh ở lại Pháp, nửa đêm 14-9-46 Hồ chí Minh ký một Tạm ước (Modus vivendi) với Bộ Trưởng Thuộc địa Marius Moutet.
20-11-46, chạm súng ở Hảiphòng giữa tự vệ Việt minh và quân đội Pháp. 10 giờ 5 phút sáng 23-11-46, tiếng trọng pháo đầu tiên nổ tại Bắc Việt do hải quân Pháp bắn yểm trợ bộ binh tấn công vào trung tâm Hải Phòng.
19-12-46, chiến tranh khởi sự tại Hà nội. Xe bọc sắt chở Sainteny bị trúng mìn, Sainteny bị thương nặng. Hồ chí Minh và Tổng bộ Việt minh rút khỏi Hànội về Tuyên Quang, kêu gọi toàn dân kháng chiến, phá huỷ nhà cửa để vườn không nhà trống. Tháng 3-47, Bollaert được cử làm Cao Uỷ Ðông Dương thay thế d’Argenlieu. Chiến lược mới về Ðông Dương của chính phủ Ramadier.
Chương 6  Trang 137 tới trang 173
Giải pháp Bảo Ðại - Cuộc hành quân Léa - Thoả hiệp Élysées ngày 8-3-49 giữa Vincent Auriol và Bảo Ðại - Trưng cầu dân ý ở Sàigòn, sáp nhập Nam kỳ vào Việt Nam - Tờ trình tối mật của tướng Revers bị tiết lộ - Ðường thuộc địa số 4 (RC4) bỏ ngỏ, Pháp rút quân khỏi Cao Bằng, Ðông Khê, Thất Khê, Nacham và Lạng Sơn.


           

Chương 7        Trang 174 tới trang 205

Tướng De Lattre được cử làm Cao Uỷ Ðông Dương kiêm Chỉ huy quân đội viễn chinh - Việt minh thất bại trận đánh Vĩnh Yên ngày 15-1-51 - Trận Mạo Khê ngày 30-3-51 - Thành lập quân đội quốc gia Việt Nam - Mặt trận Sông Ðáy - Trung Uý Bernard de Lattre tử trận - Tướng De Lattre kêu gọi thanh niên Việt Nam nhập ngũ -  Tướng Chanson và Thủ hiến Thái lập Thành bị khủng bố tự sát ám sát chết ngày 31-7-81 - Trận Nghĩa Lộ ngày 5-10-51, Việt minh bị thất bại - Pháp tấn công Hoà Bình ngày 9-11-51 - Tướng De Lattre qua đời - Pháp rút quân khỏi Hoà Bình - Ngày 18-10-52, Nghĩa Lộ thất thủ  -  Ðặt Na San thành tiền đồn - Miền thượng Lào, Luang Prabang và Cánh đồng Chum.
Chương 8                              Trang 206 tới trang 233
Tướng Navarre, Chỉ huy trưởng quân đội Pháp thay Tướng De Lattre - Maurice Dejean được cử làm Cao Uỷ Ðông Dương - Navarre tái lập căn cứ địa-không Ðiện biên Phủ - Ngày 13-3-54, Việt minh khởi sự tấn công Ðiện biên Phủ - Ngày 7-5-54, Ðiện biên Phủ thất thủ - De Castries và các sĩ quan chỉ huy đầu hàng, khoảng 10 ngàn binh sĩ bị bắt làm tù binh - Hoà đàm tại Hội nghị Genève - Ngày 21-7-54, ký kết Thoả hiệp ngưng bắn, chia đôi Việtnam làm hai phần, trên và dưới vĩ tuyến 17.
Chương 9                              Trang 234 tới trang 248
Bản Tuyên ngôn chung ngày 21-7-84 của các phái đoàn dự Hội nghị Genève - Tổng bí thư đảng cộng sản Nga sô, Krouchtchev và ngoại trưởng Trung cộng Chu ân Lai phát giác về thực lực của Việt Minh hồi 1954 - Kêu gọi dân chúng di cư vào Miền Nam, 1 triệu người dân miền Bắc di cư vào Nam.
                                                                                                                                                                                                        283                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                         14
Chương 10                          Trang 250 tới trang 279
- Nội dung Hiệp ước Genève về Việt Nam.
- Phần phụ lục : Danh sách các Chỉ huy trưởng quân đội viễn chinh Pháp tại Ðông Dương, tại Bắc Kỳ, tại Nam kỳ- Danh sách các Cao Uỷ. Danh sách các chính phủ quốc gia Việt Nam - Quân số quân lực Pháp và quân đội quốc gia liên kết.
- Tóm tắt những biến chuyển quan trọng từ 1945 đến 1954 .


*











45-54 Chín năm khói lửa,
sự thất bại của một chiến lược
                                                           Tác giả giữ bản quyền 2006
 Copyright; by the author








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét